Giảm sốc thiết vị bếp
Các biến chứng nguy hiểm của suy giáp
14-05-2024 15:38:58 | Sức khỏe sinh sản

Suy giáp là tình trạng giảm chức năng tuyến giáp làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp, dẫn đến một loạt các chức năng và cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng. Phần lớn các trường hợp suy giáp là tiên phát, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn các thông tin cơ bản về bệnh suy giáp.

1. Suy giáp là gì?

Suy giáp hay suy chức năng tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormone để đáp ứng nhu cầu trao đổi, hoạt động của cơ thể.

Tuyến giáp nằm ở phía trước cổ, gồm 2 thùy nối với nhau bởi eo tuyến giáp, di động khi nuốt. Các hormone tuyến giáp tham gia vào nhiều quá trình trong cơ thể và ảnh hưởng đến gần như mọi cơ quan, vì vậy nếu không đủ hormone tuyến giáp sẽ gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan và các rối loạn chuyển hóa.

Suy giáp

Suy giáp là tình trạng suy yếu chức năng tuyến giáp

2. Nguyên nhân gây suy giáp

Có nhiều hội chứng suy chức năng tuyến giáp có liên quan đến nguyên nhân suy giáp. Suy giáp tiên phát bắt nguồn từ tuyến giáp, chiếm 90-95% các trường hợp. Trong khi suy giáp thứ phát chỉ chiếm 5-10%.

2.1. Suy giáp tiên phát

-Sau khi bị bệnh Hashimoto – một tình trạng viêm tuyến giáp tự miễn.

- Viêm tuyến giáp bán cấp tái phát nhiều lần.

- Tuyến giáp teo ở phụ nữ mãn kinh.

- Khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp và bài tiết hormone giáp trạng.

- Rối loạn chuyển hóa Iod.

- Không có tuyến giáp, tuyến giáp lạc chỗ.

- Suy giáp sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.

- Sau khi điều trị tuyến giáp bằng iod phóng xạ.

- Sau khi điều trị tuyến giáp bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều.

2.2. Suy giáp thứ phát

- Khối u tuyến yên.

- Sau tổn thương hoặc phẫu thuật tuyến yên.

- Hội chứng Sheehan.

- Chiếu tia xạ điều trị tuyến yên.

- Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.

Suy giáp

Hầu hết các trường hợp suy giáp do nguyên nhân tại tuyến giáp

3. Đối tượng có nguy cơ mắc suy giáp

Một số đối tượng có nhiều nguy cơ bị suy giáp hơn là:

- Phụ nữ.

- Người trên 60 tuổi.

- Tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến giáp.

- Đã từng bị bệnh tuyến giáp, ví dụ như bướu cổ.

- Đã phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ để điều trị bệnh tuyến giáp.

- Điều trị bức xạ tuyến giáp, cổ hoặc ngực.

- Mang thai hoặc sinh con trong 6 tháng qua.

- Mắc bệnh tự miễn: đái tháo đường tuýp 1, viêm khớp dạng thấp, lupus, celiac, hội chứng Sjogren, Turner…

4. Triệu chứng suy giáp

Suy giáp có thể không được phát hiện trong nhiều tháng hoặc nhiều năm bởi các triệu chứng ít gây chú ý. Rất nhiều trường hợp khi đi khám thì các biểu hiện lâm sàng đã rõ rệt, thậm chí là đã bị biến chứng nặng, đặc biệt ở người có tuổi.

Tùy vào độ tuổi và mức độ giảm tiết hormone tuyến giáp mà suy giáp sẽ có các biểu hiện khác nhau. Biểu hiện suy giáp ở người lớn và trẻ em đôi khi rất khác nhau.
Suy giáp ở người lớn thường xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi hoặc đã mãn kinh với các triệu chứng:

- Sưng mặt (mặt tròn vo).

- Suy nhược cơ thể, dễ mệt mỏi khi gắng sức.

- Khó tập trung, thờ ơ, lãnh cảm, mất ham muốn tình dục.

- Sợ lạnh, thân nhiệt hạ, tay chân lạnh.

- Tim đập chậm, huyết áp thấp.

- Thở nông, chậm.

- Táo bón dai dẳng.

- Da xanh nhợt, khô, bong vảy.

- Tóc khô, dễ rụng, dễ gãy, thưa.

- Móng tay, móng chân giòn, dễ gãy.

- Lưỡi bị to ra, giọng khàn, ngủ ngáy.

- Các nếp nhăn ở trán, mặt hoặc nếp gấp khuỷu tay mờ đi hoặc mất hẳn.

- Ngón tay, ngón chân to lên.

- Cảm giác yếu cơ, chuột rút.

- Khối cơ căng, cứng và đau.

-  Đôi khi có thể có bướu cổ.

Người bị suy giáp sợ lạnh, thân nhiệt hạ

Trẻ em bị suy giáp bẩm sinh có biểu hiện:

- Chiều cao thấp hơn so với cân nặng.

- Da lạnh, vàng, hoàng đảm kéo dài.

- Rối loạn hô hấp.

- Lưỡi to, ít cử động.

- Khó bú sữa, khó nuốt, khóc giọng khàn.

- Chán ăn, táo bón, bụng trướng nhão.

- Thoát vị rốn.

- Vô cảm, không biết cười.

- Tốc độ phát triển chậm thấy rõ: 3 tháng tuổi vẫn không giữ vững được đầu, 6 tháng chưa biết ngồi, gáy mềm, gù lưng.

- Giảm trương cơ lực toàn bộ.

Trẻ em bị suy giáp muộn có biểu hiện:

- Béo phì sớm.

- Học hành chậm tiếp thu.

- Suy nghĩ kém.

- Chậm chạp.

- Hay buồn ngủ.

- Da lạnh, khô, vàng.

- Tim đập chậm.

- Táo bón.

- Chậm phát triển, thấp bé.

- Chậm dậy thì.

- Một số trường hợp có thể có bướu giáp.

- Hội chứng Pendred (mất thính lực kết hợp bướu cổ).

5. Các biến chứng của suy giáp

5.1. Biến chứng tim mạch

Suy giáp thường gây ra các biến chứng tim mạch như các rối loạn nhịp, nhịp tim chậm, tốc độ tuần hoàn chậm, nặng hơn gây ra các cơn đau thắt ngực khi gắng sức, tràn dịch màng tim, suy tim. Cuối cùng có thể gây ra nhồi máu cơ tim, thậm chí là tử vong đột ngột.

5.2. Làm tăng cholesterol gây rối loạn lipid máu

Suy giáp làm tăng cholesterol, gây ra tình trạng rối loạn lipid máu. Đó là lý do nếu kết quả xét nghiệm cholesterol cao, bác sĩ thường chỉ định làm thêm xét nghiệm hormone tuyến giáp.

5.3. Biến chứng về đường tiêu hóa

Táo bón, chướng hơi, đầy bụng, giảm khẩu vị, là triệu chứng có thể xảy ra ở người bị suy giáp thứ phát. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thiếu hormone gây giảm nhu động ruột. Đây là một trong những biến chứng quan trọng mà người bệnh cần chú ý.

5.4. Đau khớp

Hormone tuyến giáp có vai trò hoạt hóa các synapse thần kinh cơ, điều hòa trương lực cơ. Bên cạnh đó, hormone tuyến giáp còn cần thiết cho sự phát triển của xương. Tình trạng thiếu hụt hormone tuyến giáp trong cơ thể là nguyên nhân dẫn đến các cơn đau nhức ở cơ xương khớp.

5.5. Các vấn đề sức khỏe tâm thần

Sự thay đổi tốc độ tổng hợp và thoái giáng của enzyme trong cơ thể được điều khiển bởi hormone tuyến giáp. Những hormone này tác động lên toàn bộ mô cơ và thần kinh.

Ở những bệnh nhân suy giáp thường có biểu hiện suy nhược toàn bộ cơ thể, u sầu, chậm chạp, ít hoạt động, thờ ơ với ngoại cảnh, giảm khả năng tập trung, trí nhớ kém, ngủ gà hay thậm chí là trầm cảm, hoang tưởng và hôn mê.

5.6. Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Bệnh lý thần kinh ngoại biên là bệnh tổn thương các dây thần kinh. Và bệnh suy giáp là một trong nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào loại sợi dây thần kinh bị tổn thương, có thể là rối loạn cảm giác, khiếm khuyết vận động, bất thường phản xạ gân xương, rối loạn chức năng thần kinh thực vật,...

5.7. Giảm khả năng sinh sản

Khi cơ thể người phụ nữ bị thiếu hụt hormone giáp trạng sẽ dẫn đến cản trở quá trình rụng trứng và thụ thai, từ đó gây khó khăn trong vấn đề sinh đẻ, cụ thể là người phụ nữ khó có thai hay thậm chí là vô sinh.

Đặc biệt, suy giáp nếu không được điều trị ở phụ nữ mang thai sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai, tiền sản giật, suy tim sung huyết,...

Suy giáp có khả năng gây vô sinh

Suy giáp có khả năng gây vô sinh ở cả nam lẫn nữ

5.8. Biến chứng đường hô hấp

Bệnh nhân bị suy giáp dễ cảm thấy mỏi cơ hô hấp, khó thở, mệt mỏi, giảm vận động, ngưng thở khi ngủ, giảm đáp ứng với tình trạng suy hô hấp. Đây được xem là một biến chứng nguy hiểm người bệnh cần chú ý.

Ngoài ra, suy giáp trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và em bé. Ở người mẹ, suy giáp có thể gây tăng huyết áp, thiếu máu, tiền sản giật, sinh non, sẩy thai. Đối với thai nhi, hormone tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong phát triển não của bào thai và trẻ trong vài năm đầu sau sinh. Vì vậy mà suy giáp bấm sinh làm chậm sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ. Nếu điều trị muộn có thể không hồi phục được. 

6. Chẩn đoán suy giáp

Chẩn đoán suy giáp dựa trên tiền sử bệnh, hỏi triệu chứng, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.

Một số xét nghiệm cơ bản để đánh giá tình trạng suy giáp và ảnh hưởng của bệnh:

- Xét nghiệm công thức máu.

- Xét nghiệm hormone tuyến giáp: TSH, T3, FT3, T4, FT4.

- Xét nghiệm sinh hóa: Cholesterol, Triglycerid, Glucose, Natri, Creatine Kinase (CK)…

- Phản xạ đồ gân gót

- Siêu âm tuyến giáp

- Siêu âm tim

- Chụp X-quang tim phổi

- Điện tâm đồ

Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân gây suy giáp:

- Xét nghiệm tìm kháng thể tuyến giáp.

- Định lượng hormone tuyến thượng thận, tuyến sinh dục.

- Chụp MRI sọ não.

Suy giáp sẽ được chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hormone tuyến giáp TSH, FT3, FT4. Các xét nghiệm này đồng thời còn giúp phân biệt suy giáp tại tuyến, suy giáp ngoài tuyến và suy giáp cận lâm sàng.


Suy giáp trong thời kỳ mang thai gây nguy hiểm cho cải mẹ và con

7. Cách điều trị suy giáp

7.1. Điều trị nội khoa

Điều trị bệnh tuyến giáp bằng nội khoa là phương pháp phổ biến, áp dụng cho cả trường hợp bệnh nhân tăng chức năng tuyến giáp (tăng sản xuất hormone tuyến giáp) và giảm chức năng tuyến giáp (giảm sản xuất hormone tuyến giáp).

Bác sĩ cần căn cứ vào tình trạnh bệnh và sức khỏe của bệnh nhân sau khi đã thực hiện khám lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm tuyến giáp để đưa ra hướng dẫn điều trị phù hợp.

Thời gian điều trị giảm suy giáp bằng phương pháp nội khoa phụ thuộc vào từng trường hợp, tuy nhiên, thường là dài hạn.

7.2. Đốt sóng cao tần RFA

Đốt sóng cao tần RFA là một phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp hiệu quả và an toàn, thường được sử dụng để điều trị các khối u. Phương pháp này sử dụng nhiệt độ từ dòng điện xoay chiều có sóng cao tần truyền tới khối u qua một điện cực dạng kim và sinh nhiệt độ 60 - 100 độ C làm mất nước trong tế bào dẫn đến hoại tử đông khối u, từ đó phá vỡ bướu nhân tuyến giáp.

Điều trị bệnh tuyến giáp

Điều trị bệnh tuyến giáp bằng sóng cao tần RFA

Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bao gồm việc thực hiện nhanh chóng, ít đau đớn, tỷ lệ thành công rất cao và không có biến chứng. Ngoài ra, phương RFA cũng ít để lại tác dụng phụ, bệnh nhân chỉ cần gây tê tại chỗ mà không cần gây mê, không cần điều trị nội trú. Tuy nhiên, đốt sóng cao tần RFA không phù hợp cho những bệnh nhân có khối u quá lớn hoặc nằm gần với các mạch máu chính và các bệnh nhân có các bệnh lý khác đồng thời.

7.3. Điều trị bằng nội soi qua đường miệng

Điều trị bằng nội soi qua đường miệng cũng là một phương pháp được sử dụng để điều trị bệnh lý tuyến giáp. Phương pháp này sử dụng thiết bị nội soi để tiếp cập tuyến giáp qua đường miệng. Sau đó, các tế bào ung thư được tiêu diệt bằng các phương pháp như laser hoặc điện năng cao.

Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bao gồm độ an toàn cao, ít đau đớn và khả năng thực hiện ở nhiều vị trí khác nhau của tuyến giáp. Điều trị bệnh tuyến giáp bằng nội soi qua đường miệng cần có trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật phức tạp và phải được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.

7.4. Điều trị bằng phẫu thuật mổ mở

Điều trị bệnh tuyến giáp bằng phương pháp mổ mở được sử dụng đối với những trường hợp bệnh nhân có khối u tuyến giáp kích thước lớn, không thể mổ nội soi và bệnh nhân ung thư tuyến giáp, trong đó việc điều trị nội khoa và đồng vị phóng xạ không đạt hiệu quả như mong muốn.

Phẫu thuật bao gồm loại bỏ toàn bộ hoặc một phần của tuyến giáp bị bệnh và phần hạch xung quanh giúp giảm thiểu nguy cơ tái phát. Đối với những trường hợp bệnh lý tuyến giáp được phát hiện sớm, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật cũng được sử dụng để loại bỏ khối u trong tuyến giáp.

Tuy nhiên, phương pháp này có thể dẫn đến các biến chứng như chảy máu hoặc viêm nhiễm vùng cắt và yêu cầu quá trình phục hồi sau phẫu thuật khá lâu dài.

Nhìn chung, tất cả mọi trường hợp suy giáp đều cần điều trị. Việc sử dụng hormone thay thế có thể phải kéo dài suốt đời. Phụ nữ mang thai bị suy giáp cần điều trị tích cực để tránh thai nhi bị bướu giáp. Mục tiêu cuối cùng là đưa tuyến giáp về tình trạng bình giáp nhằm duy trì hoạt động bình thường của cơ thể và ngăn ngừa biến chứng.

Bài viết tham khảo nguồn: SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org

đăng ký nhận tư vấn
Giỏ Hàng 0916 893 886 Messenger Chat Zalo