Giảm sốc thiết vị bếp
Hạ đường huyết là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách cấp cứu khi bị hạ đường huyết đột ngột
23-01-2024 13:56:41 | Bệnh thường gặp

Hạ đường máu là một biến chứng nguy hiểm, có thể xuất hiện khi bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc sulfonylurea. Đây là một yếu tố gây cản trở việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Hạ đường huyết nếu không được phát hiện kịp thời và xử trí sớm có thể dẫn tới hôn mê và gây nên nhiều tác hại cho người bệnh.

1. Thế nào là hạ đường huyết?

Hạ đường huyết là tình trạng xảy ra khi nồng độ đường trong máu quá thấp, dưới 3,9 mmol/l (<70mg/dl) dẫn tới cơ thể bị thiếu hụt glucose cho các hoạt động, gây nên các rối loạn cho cơ thể. Tình trạng hạ đường huyết cần được xử trí nhanh, kịp thời để hạn chế những biến chứng nặng nề do hạ đường huyết gây nên.

2. Nguyên nhân gây hạ đường huyết

Một số triệu chứng khi bị hạ đường huyết

Hạ đường huyết do Insulin và thuốc hạ đường huyết uống

Hạ đường huyết là biến chứng gặp ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng Insulin. Sự hấp thu Insulin giữa các lần tiêm ở một bệnh nhân rất khác biệt. Các yếu tố phối hợp có thể làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương. Tăng Insulin tương đối còn gặp do giảm tính kháng Insulin khi bị nhiễm trùng hay phụ nữ có thai, hoặc do tăng nhạy cảm với Insulin (giảm cân hay vận động quá mức). Thay đổi loại Insulin trên một bệnh nhân không có sự giám sát của bác sỹ.

Hạ đường huyết do thuốc uống ít gặp hơn nhưng cũng có thể xảy ra.

Đặc biệt gặp ở bệnh nhân đang dùng Insulin hoặc thuốc hạ đường huyết bằng đường uống nhưng giảm khẩu phần hay lùi giờ ăn.

Gắng sức

Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 thường có giảm đường huyết trong gắng sức.

Rượu

Rượu làm tăng nguy cơ hạ đường huyết do rượu làm ngăn cản quá trình tân tạo đường. Bên cạnh đó rượu làm mất hay lẫn lộn các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết. Người uống rượu thường không ăn và hay đi ngủ luôn sau đó nên khó để nhận biết tình trạng hạ đường huyết.

3. Triệu chứng hạ đường huyết

3.1. Biểu hiện chung

 

  • Bệnh nhân cảm thấy mệt đột ngột không giải thích được.
  • Cảm giác chóng mặt, đau đầu, lo âu.
  • Cảm giác tay chân nặng nề, yếu
  • Da xanh tái
  • Vã mồ hôi thường ở lòng bàn tay, trán, nách.
  • Hồi hộp đánh trống ngực, lo âu, hốt hoảng, mất bình tĩnh
  • Có hiện tượng tăng tiết nước bọt.
  • Cảm giác ớn lạnh trong người chạy dọc sống lưng
  • Run tay.

3.2. Dấu hiệu tim mạch

  • Nhịp tim nhanh
  • Có thể có nặng ngực, đau thắt ngực.

3.3. Dấu hiệu tiêu hóa

  • Cảm giác đói cồn cào, cảm giác nóng rát vùng dạ dày. Có thể có cơn đau co thắt dạ dày, đau vùng thượng vị. Có thể có buồn nôn, nôn.

3.4. Dấu hiệu thần kinh

  • Nặng có thể gây co giật toàn thân hoặc co giật kiểu động kinh khu trú. Dấu hiệu thần kinh khu trú: liệt 1⁄2 người, tổn thương thần kinh sọ, rối loạn cảm giác, vận động. Nhìn mờ, nhìn đôi, hoa mắt.

3.5. Dấu hiệu tâm thần

Có thể có biểu hiện kích động, rối loạn nhân cách, nói cười vô cớ, ảo giác.

3.6. Hôn mê hạ đường huyết

Thường là giai đoạn nặng của hạ đường huyết, có thể xuất hiện đột ngột, không có dấu hiệu báo trước nhưng ít gặp. Thường xuất hiện nối tiếp các triệu chứng có trước nhưng khiing được điều trị kịp thời.

4. Yếu tố thuận lợi của hạ đường huyết

  • Bệnh nhân không hiểu biết hoặc không được hướng dẫn đầy đủ: Bệnh nhân điều trị đái tháo đường không tuân thủ theo hướng dẫn, thay đổi liên tục chế độ ăn. Insulin, hoạt động thể lực và chế độ theo dõi đường máu là các nguyên nhân thường gặp của hạ đường huyết.
  • Cố gắng duy trì mức đường huyết bình thường: Một yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết là cố gắng một cách không phù hợp và không thực tế để duy trì kiểm soát đường huyết chặt hay mức HbA1c bình thường. Có thể gặp ở người cố gắng chế độ tiết thực quá mức trong khi vẫn sử dụng Insulin.
  • Mắc đái tháo đường trong thời gian dài: Do các rối loạn thần kinh, thể dịch là biến chứng của đái tháo đường lâu ngày. Dẫn đến mất các dấu hiệu cảnh báo hạ đường huyết trên bệnh nhân. Bên cạnh đó, bệnh nhân đái tháo đường lâu ngày cũng thường có các cơn hạ đường huyết, dẫn dến mất nhận cảm các dấu hiệu hạ đường huyết.
  • Hạ đường huyết không có triệu chứng cảnh báo: Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 đôi khi hôn mê, co giật mà không có các dấu hiệu cảnh báo trước. Bệnh cảnh thường gặp là các triệu chứng và dấu hiệu của hạ đường huyết đơn giản là thay đổi theo thời gian trở nên khó nhận biết.
  • Tiền sử hạ đường huyết nặng: Bệnh nhân bị các cơn hạ đường huyết nặng tái diễn gây ra hậu quả: Làm giảm đáp ứng hormone với hạ đường huyết. Làm tăng các cơn hạ đường huyết không phát hiện được.
  • Suy thận và suy gan.

Xử trí hạ đường huyết

5. Chẩn đoán hạ đường huyết

5.1. Chẩn đoán xác định

a. Triệu chứng lâm sàng

– Các triệu chứng gợi ý hạ đường huyết:

  • Bệnh nhân cảm thấy mệt đột ngột, cảm giác đói cồn cào không giải thích được, có thể chóng mặt, đau đầu, lo âu, tay chân nặng nề, yếu. Mức độ nặng hơn có thể có da xanh tái, vã mồ hôi, hồi hộp đánh trống ngực, lo âu, hốt hoảng hoặc kích động, loạn thần.
  • Nhịp tim nhanh, thường nhanh xoang, có thể gặp cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất, tăng huyết áp tâm thu, có thể có cơn đau thắt ngực hoặc cảm giác nặng ngực.

– Hôn mê hạ đường huyết:

  • Là giai đoạn nặng cùa hạ đường huyết có thể xuất hiện đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Hôn mê thường xuất hiện nối tiếp các triệu chứng hạ đường huyết nhưng không được điều trị kịp thời. Thường là hôn mê yên lặng và sâu.
  • Các triệu chứng đi kèm với tình trạng hôn mê có thể gặp như dấu hiệu thần kinh khu trú Babinski cả hai bên, hôn mê sâu có thể giảm phản xạ gân xương, một số trường hợp có thể xuất hiện co giật toàn thân hoặc co giật cục bộ, tăng trương lực cơ.
b. Cận lâm sàng
  • Làm ngay một mẫu xét nghiệm đường máu mao mạch đầu ngón tay và lấy một mẫu máu làm xét nghiệm đường huyết tĩnh mạch trước khi tiêm hoặc truyền glucose cho bệnh nhân. Bình thường nồng độ đường máu lúc đói là 3,9 – 5,6 mmol/l (70- 100mg/dl).
  • Hạ đường huyết xảy ra khi nồng độ đường máu giảm xuống dưới 3,9 mmol/l (<70mg/dl).
  • Khi nồng độ đường huyết dưới 2,8 mmol/l (50 mg/dl) xuất hiện các triệu chứng nặng của hạ đường huyết.

Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu giảm xuống mức quy định

5.2. Chẩn đoán độ nặng

  • Hạ đường huyết mức độ nhẹ: bệnh nhân tỉnh, có biểu hiện cường giao cảm như run tay, cồn cào, hoa mắt, nhịp tim nhanh, trống ngực, vã mồ hôi. Mức đường huyết thường từ 3,3 – 3,6 mmol/l.
  • Hạ đường huyết mức độ trung bình: cơn hạ đường huyết có biểu hiện thần kinh như nhìn mờ, giảm khả năng tập trung, lơ mơ, có thể rối loạn định hướng. Mức đường huyết thường từ 2,8 – 3,3 mmol/l.
  • Hạ đường huyết mức độ nặng: bệnh nhân có thể mất định hướng, cơn loạn thần, co giật, rối loạn ý thức, hôn mê. Mức đường huyết thường dưới 2,8 mmol/l.

5.3. Chẩn đoán phân biệt

Trong một số trường hợp cần phải phân biệt với các bệnh lí gây hôn mê khác hoặc có thể phối hợp với các bệnh lý gây hôn mê khác như:

  • Hôn mê sau chấn thương sọ não.
  • Tai biến mạch máu não.
  • Hôn mê do các nguyên nhân chuyển hóa khác như bệnh não gan, hội chứng ure máu cao, hạ natri máu, tăng đường huyết, …
  • Hôn mê do ngộ độc thuốc nhóm an thần gây ngủ.
  • Nhiễm trùng thần kinh.
  • Sau co giật, sau cơn động kinh.
  • Các loạn thần cấp.

5.4. Chẩn đoán nguyên nhân

a. Đối với người bệnh tiểu đường đang điều trị bằng insulin có thể do nguyên nhân sau:
  • Quá liều insulin, insulin hấp thu quá nhanh hoặc quá kéo dài do loạn dưỡng mỡ dưới da ở những vùng tiêm insulin lâu ngày, tiêm ở những vùng hoạt động nhiều (tay, chân, …) chườm nóng, xoa bóp vùng tiêm sau khi tiêm insulin.
  • Sai lầm về chế độ ăn:

+ Ăn quá chậm sau tiêm insulin, ăn không đủ hoặc thiếu bữa ăn phụ.

+ Bỏ bữa ăn, ăn quá ít mà vẫn tiêm insulin.

b. Đối với người bệnh điều trị bằng thuốc viên (sulfamid), hạ đường huyết thường có các nguyên nhân sau:
  • Uống quá liều, uống thuốc xa bữa ăn chính.
  • Không ăn nhưng vẫn uống thuốc.
  • Tự động uống thuốc không theo chỉ định của bác sĩ.
  • Hoạt động thể lực quá sức.
c. Đối với người bệnh không bị đái tháo đường, không điều trị các thuốc hạ đường huyết
  • Rất hiếm có khả năng bị hạ đường huyết. Khi có hạ đường huyết phải tìm nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây hạ đường huyết như:
  • Suy gan nặng, suy gan kèm nhiễm trùng nặng.
  • Nhịn ăn kéo dài sau phẫu thuật đường tiêu hóa.
  • Suy thượng thận, suy tuyến giáp, ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc hạ đường máu.
  • Bị hạ thân nhiệt, có u tiết insulin (insulinoma)

+ Đường huyết < 70mg/dl (3.9mmol/l).

+ Trong trường hợp nghi ngờ giảm đường huyết không cần chờ kết quả xét nghiệm mà điều trị thử bằng glucose 20%, 30% hoặc glucagon. Nếu bệnh nhân tỉnh, chẩn đoán xác định.

6. Xử trí cấp cứu hạ đường huyết và điều trị

6.1. Xử trí hạ đường huyết cấp cứu tại nhà

Với những tình huống hạ đường huyết đột ngột, bản thân bệnh nhân và người thân của bệnh nhân cần nhanh chóng xác định tình trạng hạ đường huyết và xử trí nhanh bằng cách: Ăn ngay một viên kẹo ngọt, một cái bánh hoặc hoa quả có sẵn. Nếu không đỡ cần tối thiểu 15g đường (3 miếng đường hoặc 3 thìa cafe đường pha trong 100ml nước). Tình trạng hạ đường huyết nặng cũng cần xử trí ban đầu như vậy rồi đưa bệnh nhân tới bệnh viện để xử trí cấp cứu nâng cao.

6.2. Điều trị

Với những tình huống hạ đường huyết trong bệnh viện, cần xử trí bằng cách:

  • Ngừng các thuốc hạ đường huyết hoặc insulin đang dùng
  • Trường hợp hạ đường huyết nhẹ, bệnh nhân tỉnh táo: Hướng dẫn bệnh nhân ăn ngay một viên kẹo, hoặc miếng bánh ngọt, hoa quả có sẵn. Nếu không đỡ cần cho bệnh nhân uống một cốc nước ngọt, nước đường.
  • Trường hợp hạ đường huyết nặng: Truyền đường glucose trong trường hợp hạ đường huyết nặng, ý thức không tỉnh táo, bệnh nhân không thể ăn, uống bằng đường miệng
  • Tiêm tĩnh mạch 20 – 50ml glucose 30%, có thể nhắc lại nếu bệnh nhân chưa tỉnh
  • Tiếp theo truyền đường Glucose 5% (hoặc Glucose 10%) để duy trì đường huyết > 5.6 mmol/l
  • Glucagon 1mg (tiêm bắp hoặc tiêm dưới da): chỉ định cho bệnh nhân hạ đường huyết nặng, không có khả năng ăn bằng đường miệng hoặc những bệnh nhân không thể đặt đường truyền tĩnh mạch ngay khi cấp cứu
  • Bệnh nhân tỉnh: Cho uống hoặc ăn thêm bữa, kiểm tra đường huyết 4 giờ/ lần để tránh đường huyết quá cao
  • Hôn mê kéo dài do cấp cứu muộn hoặc do biến chứng như phù não, tai biến mạch máu não
  • Duy trì đường máu bằng glucose 10%
  • Chống phù não.

7. Phòng tránh hạ đường huyết

Người bệnh tiểu đường và người thân của họ cần được giáo dục phát hiện và cách xử trí tại nhà khi có hạ đường huyết.

Khi nghĩ đến hạ đường huyết thì người bệnh phải làm ngay các việc sau:

  • Ăn ngay một bữa ăn, uống nước hoa quả hoặc nước đường
  • Báo ngay cho bác sỹ hoặc y tá điều trị bệnh của mình
  • Kiểm tra và mang theo vài miếng đường khi đi ra khỏi nhà
  • Thông báo bệnh đái tháo đường của mình với bạn bè, đồng nghiệp, người thân
  • Phải kiểm tra đường huyết nếu cảm thấy ăn không ngon miệng hoặc ăn ít hơn thường ngày, hoặc vận động quá mức
  • Hạn chế uống rượu, đặc biệt là uống rượu mà không ăn hoặc ăn ít
  • Đối với phụ nữ lưu ý các ngày đến chu kỳ kinh nguyệt
  • Luôn mang theo thẻ đái tháo đường, số điện thoại của bác sỹ của mình, số điện thoại của người thân bên mình

Tụt đường huyết có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu mức đường huyết quá thấp. Cho nên ngay khi nhận thấy các dấu hiệu cảnh báo sớm cần bổ sung đường ngay để tránh hạ đến mức nguy hiểm. Với những trường hợp người bệnh bị nặng gây ra lú lẫn, co giật, hôn mê thì cần sớm đưa người bệnh đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.

Theo SKĐS

đăng ký nhận tư vấn
Giỏ Hàng 0916 893 886 Messenger Chat Zalo