Giảm sốc thiết vị bếp
Bệnh thận do tiểu đường (đái tháo đường) là gì?
17-04-2024 13:57:35 | Bệnh thường gặp

Bệnh thận do tiểu đường là một biến chứng nghiêm trọng xảy ra trên thận ở bệnh nhân tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Khoảng 25% bệnh nhân tiểu đường có xuất hiện biến chứng thận.

1. Bệnh thận do tiểu đường là gì?

Bệnh thận tiểu đường là tình trạng xơ cứng và xơ hóa cầu thận do sự rối loạn chuyển hoá và huyết động ở bệnh tiểu đường. Bệnh biểu hiện bằng tình trạng albumin niệu tiến triển chậm với tăng huyết áp tiến triển và suy thận.

Bệnh thận tiểu đường làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc hàng ngày của thận để đào thải các chất cặn bã và lượng dịch thừa ra khỏi cơ thể. Cách tốt nhất để phòng ngừa hoặc trì hoãn biến chứng thận do tiểu đường là duy trì lối sống khỏe mạnh và điều trị bệnh lý tiểu đường cũng như tình trạng đường máu cao.

Qua nhiều năm, tình trạng này sẽ gây ảnh hưởng từ từ lên hệ thống lọc của thận. Điều trị sớm có thể phòng ngừa hoặc làm chậm tiến triển của bệnh lý thận, từ đó sẽ làm giảm biến chứng. Bệnh lý thận có thể tiến triển đến suy thận, hay bệnh thận giai đoạn cuối. Suy thận là tình trạng bệnh lý đe dọa đến tính mạng, bệnh nhân thường được điều trị bằng phương pháp lọc máu hoặc ghép thận.

2. Tại sao tiểu đường gây suy thận?

Tiểu đường nếu không được kiểm soát sẽ gây ra các biến trên các hệ cơ quan khác nhau, trong đó có biến chứng trên thận hay còn gọi là bệnh thận tiểu đường, có thể dẫn tới suy thận. Vậy tại sao tiểu đường gây suy thận?

2.1. Do tổn thương động mạch thận

Nồng độ glucose trong máu cao hơn có thể khiến mảng bám tích tụ trong động mạch, khiến máu lưu thông kém hiệu quả khi đến các khu vực như mắt, chân, bàn chân và thận. Sự tích tụ mảng bám hoặc xơ cứng động mạch này được gọi là xơ vữa động mạch. Bên cạnh đó, nếu tình trạng này đi kèm với rối loạn về lipid hay mỡ máu cũng góp phần làm tăng các vấn đề về bệnh tim mạch và bệnh thận.

2.2. Do tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận

Lượng đường trong máu cao có thể gây ra những thay đổi hóa học hoặc tạo ra các chất oxy hóa, lâu ngày làm tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận. Đồng thời, mức đường huyết cao có thể khiến các mạch máu này bị thu hẹp và tắc nghẽn, tạo sự chênh lệch về áp lực thẩm thấu liên tục làm cho chức năng thận suy giảm.

2.3 Sự tắc nghẽn liên quan đến đường tiết niệu

Ở người bệnh tiểu đường, việc truyền tín hiệu thần kinh cũng sẽ bị cản trở do làm hỏng các mạch máu nuôi dưỡng mang oxy và chất dinh dưỡng đến dây thần kinh. Bàng quang do sự ảnh hưởng từ các dây thần kinh cũng bị giảm kích thích khiến cho nước tiểu ứ đọng, gây nhiễm trùng tiểu khi diễn ra lâu ngày. Đôi khi vi khuẩn cũng có thể di chuyển ngược lên và làm tổn thương thận, dẫn tới suy thận.

3. Triệu chứng bệnh thận do tiểu đường

Trong giai đoạn sớm của bệnh thận tiểu đường, bạn có thể không có bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu nào. Microalbumin niệu dai dẳng là dấu hiệu cảnh báo sớm nhất. Cuối cùng tăng huyết áp và một số mức độ phù nề ở vùng thấp phát sinh ở hầu hết các bệnh nhân không được điều trị. Trong giai đoạn muộn hơn, các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm:

  • Kiểm soát huyết áp khó khăn hơn.
  • Xuất hiện protein trong nước tiểu.
  • Phù ở bàn chân, mắt cá chân, tay hoặc mắt.
  • Đi tiểu nhiều hơn.
  • Giảm nhu cầu sử dụng insulin hoặc các thuốc điều trị tiểu đường.
  • Hay bị lẫn lộn hoặc khó tập trung.
  • Khó thở.
  • Chán ăn.
  • Buồn nôn và nôn.
  • Ngứa dai dẳng.
  • Mệt mỏi.

Bệnh thận do tiểu đường gây phù chân, tay

4. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh thận do tiểu đường

Bản thân bệnh lý tiểu đường type 1 và 2 đã là yếu tố nguy cơ của bệnh thận tiểu đường. Ngoài ra còn có một số yếu tố nguy cơ khác có thể làm gia tăng xuất hiện bệnh lý thận tiểu đường, bao gồm:

  • Đường máu cao không kiểm soát được.
  • Huyết áp cao không kiểm soát được.
  • Hút thuốc lá.
  • Cholesterol máu cao.
  • Tiền sử gia đình có người bị tiểu đường hoặc bệnh thận.

5. Biến chứng bệnh thận do tiểu đường

Biến chứng của bệnh thận tiểu đường có thể tiến triển qua nhiều tháng hoặc nhiều năm, bao gồm:

  • Ứ dịch, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, hoặc xuất hiện dịch trong phổi (phù phổi).
  • Tăng nồng độ Kali trong máu.
  • Bệnh lý tim và mạch máu (bệnh lý tim mạch), có thể dẫn tới đột quỵ
  • Tổn thương mạch máu của võng mạc ở mắt (bệnh lý võng mạc).
  • Thiếu máu.
  • Đau ở bàn chân, rối loạn cương dương, tiêu chảy và các vấn đề khác liên quan đến tổn thương thần kinh và mạch máu.
  • Biến chứng trên thai phụ có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và con.
  • Tổn thương thận không hồi phục (bệnh thận giai đoạn cuối), thậm chí cần phải lọc thận hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Người bệnh có thể bị rối loại cương dương do biến chứng gây ra

6. Phòng ngừa bệnh thận do tiểu đường

Để giảm nguy cơ tiến triển bệnh thận do tiểu đường, cần:

  • Điều trị hiệu quả tiểu đường sẽ giúp phòng ngừa hoặc trì hoãn tiến triển bệnh thận tiểu đường.
  • Kiểm soát huyết áp hoặc các bệnh lý khác, Giữ huyết áp ổn định ≤ 120/80mmHg.
  • Theo dõi hướng dẫn sử dụng các thuốc không kê đơn, đặc biệt là một số loại thuốc giảm đau có thể gây giảm chức năng thận.
  • Chế độ ăn uống khoa học.

- Hạn chế các thực phẩm giàu tinh bột (cơm, bún, miến, khoai, ngô, sắn…) và nhiều đường (bánh kẹo ngọt, hoa quả sấy khô, nước ép trái cây…)

- Tăng cường rau xanh và trái cây ít ngọt.

- Ăn nhạt, cắt giảm các loại thức ăn chứa nhiều muối như: đồ chế biến sẵn (thịt xông khói, xúc xích, snack), các loại củ quả muối (dưa cà muối, kim chi), các loại gia vị (nước mắm, nước tương, sốt BBQ)

- Kiểm soát chất đạm trong thực đơn hàng ngày theo chỉ định của bác sĩ

  • Duy trì lối sống lành mạnh.

- Duy trì trọng lượng khỏe mạnh, tránh thừa cân.

- Hạn chế chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cà phê…

- Tập luyện thể thao thường xuyên với các bộ môn vừa sức như đi bộ, chạy bộ, bơi lội, yoga…

7. Chẩn đoán bệnh thận do tiểu đường

Ngoài các dấu hiệu, triệu chứng và tiền sử bản thân, gia đình, có thể sử dụng một số kiểm tra sau:

  • Kiểm tra máu: Để đánh giá tình trạng đường máu, mỡ máu, chức năng thận, điện giải (đặc biệt là kali máu).
  • Kiểm tra nước tiểu: Để phát hiện sự xuất hiện của protein trong nước tiểu, là dấu hiệu sớm của bệnh lý thận.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Có thể sử dụng chụp XQ hệ tiết niệu, siêu âm hệ tiết niệu để phát hiện các bệnh lý mắc kèm (sỏi thận, viêm nhiễm hệ tiết niệu, khối u hệ tiết niệu...), những trường hợp khó hơn có thể sử dụng CT scanner, MRI (cộng hưởng từ) hệ tiết niệu.
  • Sinh thiết thận: Thường sử dụng để xác định chính xác nguyên nhân gây tổn thương thận trong những trường hợp khó.

Xét nghiệm nước tiểu giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh thận do tiểu đường

8. Điều trị bệnh thận do tiểu đường

Nguyên tắc điều trị:

  • Kiểm soát huyết áp: Mục tiêu dưới 140/90 mmHg.
  • Kiểm soát đường máu: Mục tiêu HbA1c dưới 7%.
  • Điều chỉnh rối loạn mỡ máu (Cholesterol và Triglyceride) trong máu.
  • Kiểm soát cân bằng Calci và Phospho trong máu để đảm bảo sức khỏe xương.
  • Giảm Protein trong nước tiểu.

Điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối:

  • Lọc thận: là cách để loại bỏ chất thải và dịch thừa ra khỏi cơ thể thay cho thận, có hai hình thức:
  • Lọc máu chu kỳ: Thường thực hiện 3 lần/tuần, cần có hỗ trợ của máy móc và phải thực hiện tại các cơ sở y tế.
  • Lọc màng bụng: Có thể thực hiện tại nhà.
  • Ghép thận.
  • Kiểm soát triệu chứng để nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Bệnh thận đái tháo đường rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng cách kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố nguy cơ. Nếu đã bị bệnh thận đái tháo đường thì cần phải có kế hoạch điều trị tích cực cũng như chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để ngăn ngừa biến chứng thận nặng lên và hạn chế nguy cơ suy thận nặng phải điều trị bằng cách lọc máu thường xuyên hoặc ghép thận.

Theo SKĐS

đăng ký nhận tư vấn
Giỏ Hàng 0916 893 886 Messenger Chat Zalo