Bạch đậu khấu là dược liệu có tác dụng làm ấm dạ dày, hành khí... nên thường được dùng trong các bài thuốc điều trị chán ăn, đau họng, cảm lạnh, co thắt bụng hoặc ợ hơi... Ngoài ra, dược liệu này còn được sử dụng giúp cải thiện các vấn đề về mật, thận và làm tăng hưng phấn khi quan hệ tình dục.
Bạch đậu khấu là gì và có đặc điểm như thế nào? Cây bạch đậu khấu hay còn được gọi là bạch khấu xác, xác khấu, đới xác khấu, có tên khoa học là Amomum Repens Sonner – thuộc họ Zingiberaceae. Cây có đặc điểm tự nhiên sau:
Cây Bạch đậu khấu
Có 2 loại bạch đậu khấu thường gặp:
Bạch đậu khấu phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Á. Chúng phân bố khắp phía nam dãy Himalaya, bao gồm cả Ấn Độ và Trung Quốc, đến tận Đông Dương, và từ Đông Nam Á đến Australia. Trong đó, có 30 loài ở Borneo, 13 loài ở Malaysia, và khoảng 30 loài ở Việt Nam.
Bạch đậu khấu là loại cây ưa ẩm, hơi bóng râm, thường mọc thành từng khóm lớn ở ven rừng hoặc gần nguồn nước. Hàng năm, cây đơm hoa kết trái từ những thân rễ sát mặt đất. Trong một cụm lớn, chỉ những cành 1 - 2 năm tuổi có hoa. Cây có khả năng tái sinh khỏe bằng cách đâm chồi từ thân rễ. Có thể trồng bằng cách giâm cành và gieo hạt.
Nói chung, nó được hái khi cây được hơn 3 năm và quả chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng. Sau khi hái về đem phơi hoặc sấy khô, bỏ cuống rồi hấp cách thủy để làm trắng da và sử dụng. Để sử dụng, hãy bóc vỏ hạt.
Hoa và quả bạch đậu khấu là những bộ phận được sử dụng làm dược liệu. Trong đó, quả được thu hái ở giai đoạn chuyển từ màu xanh sang màu vàng, thời điểm thu hái thích hợp là mùa thu và thu hái ở những cây từ 3 năm tuổi trở lên. Sau khi thu hái đem phơi khô trong bóng râm và bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Quả bạch đậu khấu
Vị thuốc bạch đậu khấu có tính ấm, vị cạt và quy vào kinh Tỳ, Vị và Phế. Vì vậy, dược liệu này được sử dụng trong điều trị bệnh ở cả Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại:
Theo Đông y, dược liệu bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm thông kinh lạc, bổ tỳ vị, có tác dụng lý khí, trừ thấp, ôn trung, chỉ khái (cầm lại).
Thuốc chủ yếu điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như chán ăn, khó tiêu, nôn trớ, đau bụng, đầy hơi, phân, khạc ra sữa ở trẻ em. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc hạ nhiệt, hạ sốt và đôi khi chữa ho ra máu trong bệnh lao, thấp khớp, sốt rét, giải độc rượu.
Nghiên cứu trong Y Học Hiện Đại chỉ ra rằng các hoạt chất chứa trong dược liệu bạch đậu khấu có các tác dụng như sau:
Trong đông y bạch đậu khấu có tác dụng điều trị một số bệnh lý
Dược liệu bạch đậu khấu được sử dụng trong điều trị dưới dạng thuốc bột và thuốc sắc, liều dùng mỗi ngày tối đa từ 2 – 6g. Bên cạnh những lợi ích đối với sức khỏe, dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ cụ thể như sau:
Một số tác dụng phụ khác có thể xuất hiện tùy thuộc vào cơ địa của từng người. Vì vậy, trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện bất thường sau khi sử dụng thuốc, người bệnh cần ngừng dùng thuốc và đến các cơ sở y tế để được kiểm tra chính xác.
Liều dùng: 2 - 6 g/ngày.
Chú ý: Khi sắc thuốc gần xong nước còn đang sôi mới cho Bạch đậu khấu vào, vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng.
Dược liệu bạch đậu khấu có nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người, vì vậy chúng được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian chữa bệnh như sau:
Bài thuốc được chế biến bằng cách sử dụng 6g bạch đậu khấu và 3g mỗi loại dược vị gồm trần bì, khương truật và hậu phác. Hỗn hợp được đun sôi trong 400ml nước sau đó đem chia thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng bài thuốc liên tục trong 3 ngày để đạt được hiệu quả cao.
Bài thuốc được chế biến bằng cách sử dụng 6g bạch đậu khấu, 8g hậu phác, 4g cam thảo và 4g quảng mộc hương. Hỗn hợp thu được đem sắc với 500ml nước, dung dịch thu được chia làm 3 lần uống trong ngày. Sử dụng bài thuốc liên tục trong 3 ngày để đạt được hiệu quả cao.
Sử dụng 3g bạch đậu khấu, 9g trúc nhựa, 3 quả táo đại và 3g gừng tươi. Gừng tươi sau khi rửa sạch đem giã nát và vắt lấy nước cốt. Các loại dược liệu còn lại đem sắc trong 200ml nước, đến khi cạn còn 50ml thì dừng lại, dung dịch thu được đem lọc lấy nước thuốc rồi đem trộn đều với nước gừng và uống.
Sử dụng vài hạt đậu khấu đem nhai khi xuất hiện triệu chứng buồn nôn hoặc ngột ngạt ở tim đột ngột xuất hiện. Ngoài ra, dùng 20g bạch đậu khấu tán thành bột, trộn với một muỗng nước cốt gừng và đem tán thành viên. Mỗi ngày dùng 8 – 10 viên thuốc giúp điều trị triệu chứng nôn do hàn vị.
Bài thuốc được chế biến bằng cách sử dụng 15 hạt bạch đậu khấu, 15 hạt súc sa nhân, 8g mỗi vị thuốc chích cam thảo và cam thảo. Các dược liệu đem tán thành bột mịn và trộn chung với mật ong, hỗn hợp thu được sử dụng xát vào miệng trẻ.
Dùng 5g dược liệu bạch đậu khấu và 5g cam thảo đem sắc chung với 450ml nước. Dung dịch sau khi sắc được chia làm 3 lần uống trong ngày.
Trong Y Học Cổ Truyền thì bạch đậu khấu là bài thuốc giúp giải rượu hiệu quả
Khi sử dụng bạch đậu khấu trong điều trị bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
Như vậy bạch đậu khấu là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe và được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên cũng tương tự như những loại thuốc khác, bạch đậu khấu có thể gây ra những tác dụng phụ đối với sức khỏe. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Theo YHCT
Hỗ Trợ Kinh Doanh
Hỗ Trợ Trực Tuyến
BÀI VIẾT NỔI BẬT
Mục Lục