Giảm sốc thiết vị bếp
Tác dụng chữa bệnh của cây hoàng nàn
20-05-2024 16:04:23 | Vị Thuốc Đông Y

Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng và cách dùng vị thuốc Hoàng nàn.

1. Giới thiệu về Hoàng nàn

  • Tên thường gọi: Hoàng nàn, Vỏ dãn, Vỏ doãn, Mã tiền quế…
  • Tên khoa học: Cotex Strychni wallichianae.
  • Họ khoa học: thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae).
  • Vị thuốc là thân, vỏ của cây Hoàng nàn.

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

  • Cây mọc hoang, có khả năng phát triển tốt ở cả những vùng núi có đá sỏi lẫn núi đất trong các rừng rậm và rừng phục hồi thuộc các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Sơn La, Hoà Bình… Thu hái vỏ thân, cành quanh năm, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải chế để khử bớt độc.
  • Ngoài Việt Nam, Trung Quốc cũng là đất nước cây Hoàng nàn phát triển.
  • Mùa hoa tháng 6 – 8, quả tháng 9 – 11.

Hoàng nàn

Hoàng nàn là một cây thuốc quý

1.2. Mô tả toàn cây

Hoàng nàn là một loại thảo dược mọc leo, cành gầy, nhẵn, có những móc mọc đối ở đầu những cành non. Thân có vỏ xám với những đám màu vàng đỏ. Cây có thể mọc đơn độc hoặc phân cành mảnh. Bề mặt thân nhẵn. 

  • Lá mọc đối, nhẵn, dai, hơi bầu dục, phía cuống nhọn hay hơi tròn, đầu tù hay nhọn, dài 6 – 12cm, rộng 3 – 6cm, cuống ngắn. Có 3 gân nổi rõ ở mặt dưới, có hình dạng thay đổi.
  • Hoa không cuống, mọc thành chùy, phủ lông màu hung nâu.
  • Quả hình cầu, đường kính 4 – 5cm, vỏ ngoài cứng, dày 4mm, trong chứa nhiều hạt hình khuy áo, đường kính 22mm hay hơn, dày 18mm, có lông mượt vàng ánh bạc.

1.3. Bộ phận làm thuốc 

Vỏ thân và cành cây Hoàng nàn được thu hái quanh năm. Các bộ phận này được đem phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ vừa cho đến khi khô.

Vị thuốc là mảnh vỏ to nhỏ không đều nhau, cuộn tròn hay cong lòng máng. Chúng có kích thước không đều nhau, trung bình khoảng 5 – 12cm (chiều dài) x 2 – 4cm (chiều ngang), dày khoảng 0,1 – 0,2cm. Mặt ngoài dược liệu có nhiều nốt sần sùi màu nâu hay đỏ nâu, bên trong màu đen. Vỏ giòn, dễ bẻ gãy, vết bẻ không phẳng, vị rất đắng.

1.4. Cách bào chế

Hoàng nàn là vị thuốc có độc tính mạnh, do đó cần phải chế biến trước khi dùng nhằm giảm độc tính của thuốc do strychnin gây ra.

Phương pháp chế biến Hoàng nàn

  • Chế biến sơ bộ: Sau khi thu hoạch vỏ cây, vỏ cành to, phơi khô hay sấy nhẹ tới khô.
  • Ngâm vị thuốc trong nước 12 – 24 giờ, cạo bỏ vỏ ngoài. Ngâm tiếp trong nước vo gạo 3 ngày đêm, mỗi ngày thay nước một lần, vớt ra, rửa sạch.
  • Phơi hay sấy nhẹ đến khi khô.
  • Tẩm với dầu lạc hoặc dầu vừng rồi sao qua hoặc sao vàng, tán thành bột mịn.
  • Tiêu chuẩn thành phẩm: vị đắng rõ rệt, màu vàng đậm.

Hoàng nàn

Dược liệu có độc tính cao, tuy nhiên sau khi chế biến thì độc tính giảm rõ rệt

1.5. Bảo quản

Bảo quản thảo dược theo quy chế thuốc độc: Hoàng nàn sống độc Bảng A, Hoàng nàn chế độc bảng B. Nghĩa là dươc liệu có thể gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe cũng như tính mạng người sử dụng.

Hoàng nàn dạng thô hay đã tán nhuyễn thành bột đều cần được bảo quản ở nơi khô ráo để không bị ẩm mốc. Chú ý tránh xa tầm tay với của trẻ em và thú nuôi trong nhà. Tích trữ bột thuốc trong một cái hũ sạch có nắp đậy kín hoặc đóng gói để dùng chữa bệnh.

1.6. Thành phần hóa học

Trước khi chế biến, vỏ thân Hoàng nàn chứa:

  • 6,28% alcaloid.
  • 2,34% – 2,93% strychnin.
  • 2,8% brucin.

Sau khi chế biến, hàm lượng alcaloid giảm xuống còn 2,73%.

Hoàng nàn

Cây hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả

2. Công dụng của vị thuốc hoàng nàn

2.1. Tác dụng của cây hoàng nàn

Đối với sức khỏe đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khoa học. Theo đó, vỏ thân cây chứa 6,28% alcaloid toàn phần, 2,34 – 2,93% Strichnin và 2,8% brucin khi còn sống. Dược liệu sau khi sơ chế thì thành phần hóa học cũng có sự thay đổi, trong đó hàm lượng alcoloid giảm còn 2,73%.

2.2. Công dụng trong Y Học Hiện Đại

Hoạt chất Strichnin trong dược liệu có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, thần kinh ngoại vi mạnh và có thể gây ra nôn mửa, co giật và sợ ánh sáng. Strychnin tác dụng chọn lọc và đối kháng cạnh tranh với glycin trên receptor glycin tại tủy sống, vì vậy hoạt chất này có những công dụng sau:

  • Tăng dẫn truyền thần kinh cơ, kích thích phản xạ tủy, tăng hoạt động và dinh dưỡng cơ. Thường được sử dụng trong điều trị đau cơ khớp, đau thần kinh ngoại biên, suy nhược, tê liệt và đái dầm, liệt dương;
  • Tăng tiết dịch vị, giúp kích thích tiêu hóa, tăng nhu động ruột, từ đó giúp ăn ngon và dễ tiêu;
  • Kích thích vào các trung tâm nhìn, nghe, ngửi nên làm tăng độ nhạy cảm của các cơ quan cảm giác;
  • Dùng liều cao Strychnin gây kích thích mạnh tủy sống làm tăng phản xạ, gây ra các cơn co giật tương tự như co giật uốn ván.

2.3. Công dụng trong Y Học Cổ Truyền

Vị thuốc Hoàng nàn trong Y Học Cổ Truyền có tính lạnh, vị đắng nhưng mãnh liệt và rất độc, quy vào kinh Tỳ, Can. Dược liệu này có công dụng giảm đau, thông kinh lạc, trừ phong hàn.

3. Cách dùng và liều dùng vị thuốc Hoàng nàn

Bên cạnh những công dụng đối với sức khỏe, Hoàng nàn là vị thuốc có độc tính cao, vì vậy người bệnh cần lưu ý một số vấn đề về cách dùng, liều dùng vị thuốc này như sau:

  • Hoàng nàn đã chế biến có thể dùng trong, tuy nhiên chỉ được dùng với một liều lượng cho phép. Chỉ dùng ở dạng thuốc viên phối hợp cùng các vị thuốc khác, tuyệt đối không dùng dạng dược liệu này dưới dạng thuốc bột hay sắc;
  • Hoàng nàn chỉ được dùng ngoài;
  • Dược liệu chứa hoạt chất có độc tính cao (alcaloid, strychnin) nên khi dùng cần lưu ý mỗi lần dùng 0,1g, tối đa không vượt quá 0,4g mỗi ngày và không dùng cho phụ nữ đang mang thai.

Vị thuốc có độc tính cao, khi bị ngộ độc người bệnh thường có triệu chứng gồm ngáp, chảy nước dãi, sợ ánh sáng, nôn mửa, mạch nhanh và yếu, tứ chi cứng đờ, một số triệu chứng tương tự như uốn ván (lồi mắt, co rút gân hàm, thân bị co, ngạt, khó thở...) và có thể tử vong sau khoảng 5 phút đến 5 giờ. Trong trường hợp ngộ độc hoàng nàn, cần cho người bệnh sử dụng một trong các bài thuốc sau:

  • Nước cốt rau muống tươi: Rửa sạch rau muống, đem giã nhỏ và vắt ép lấy nước uống. Mỗi lần uống từ 100 – 200ml, dùng liên tục đến khi hết độc;
  • Ngũ liễm cân tươi: Dùng 30 – 50g rễ cây Khế đem rửa sạch và sắc lấy nước uống. Mỗi lần uống 50 – 100ml, dùng liên tục đến khi hết độc;
  • Ngã liễm căn gia vị thang: Dùng 30g vỏ cây Móng bò, 30g vỏ cây Bằng lăng và 1 nắm tay lá Gạo sấm. Hỗn hợp các vị thuốc đem sắc trong 1000ml nước đến khi còn 300ml thì dừng, thêm đường mía vào nước thuốc và dùng uống.

850

Cây hoàng nàn chữa nhức xương, tê thấp

4. Hoàng nàn trong các bài thuốc chữa bệnh

4.1. Bài thuốc chữa vết loét, mụn ghẻ

Dùng dược liệu Hoàng nàn tán thành bột và ngâm rượu, dùng kết hợp với lá Trầu không bôi lên các mụn ghẻ và vết loét.

4.2. Bài thuốc chữa nhứ c xương, tê thấp

Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 600g Hoàng nàn, 160g Hương phụ tử chế, 20g Thảo quả và 2g Đại hồi. Trong đó, vị thuốc đại hồi đem bỏ hạt và vị thuốc Thảo quả đem bỏ vỏ lấy hạt. Tất cả các vị thuốc được tán thành bột và trộn đều với nhau. Dùng 2 – 3g bột thuốc trộn với nước hoặc rượu, dùng uống sau khi ăn nửa giờ.

4.3. Bài thuốc chữa ho đờm, ho cảm lạnh, ho gió, ngứa cổ

Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 160g Khô phàn (Phèn chua phi), 80g Nghệ vàng (được sao vàng), 20g Hạt tiêu (được sao thơm) và 12g Hoàng nàn chế. Tất cả các vị thuốc được tán thành bột mịn, làm thành viên có khối lượng 0,25g. Đối với người trưởng thành dùng 4 – 6 viên mỗi lần uống và uống 2 lần mỗi ngày với nước sôi để nguội.

Như vậy, cây Hoàng nàn là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Tuy nhiên dược liệu này cũng có độc tính mạnh và có thể gây ra những tác dụng phụ nhất định.

Theo YHCT

đăng ký nhận tư vấn
Giỏ Hàng 0916 893 886 Messenger Chat Zalo